Quy định giá đất, bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
 Thứ hai, 06 Tháng 1 2020 08:13 - 5606 Lượt xem
In

Ngày 17/12/2019, tại kỳ họp thứ 14, HĐND tỉnh Quảng Nam đã thông qua Nghị quyết số 14/2019/2019 quy định giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2020-2024 trên địa bàn tỉnh, theo đó HĐND tỉnh giao UBND tỉnh:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết, ban hành văn bản quy định giá của từng vị trí các loại đất trên địa bàn tỉnh để áp dụng từ ngày 01/01/2020. Trong trường hợp Chính phủ ban hành khung giá đất mới, giao UBND tỉnh rà soát điều chỉnh giá đất ở những vị trí quy định tại Nghị quyết này mà vượt quá mức giá tối đa của khung giá đất của Chính phủ về bằng với mức giá tối đa của khung giá đất của Chính phủ; báo cáo lại HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất để khắc phục các bất hợp lý, không công bằng giữa những khu vực lân cận trong nội bộ từng địa phương hoặc giữa các địa phương liền kề khi thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
- Quy định cụ thể, chặt chẽ để xử lý các dự án, công trình chuyển tiếp, dở dang, đang triển khai khi áp dụng bảng giá đất mới.
- Trong trường hợp Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất của loại đất tương tự; khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất theo quy định và khi phát sinh cấp bách cần điều chỉnh, bổ sung giá đất, UBND tỉnh tổng hợp trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến điều chỉnh bảng giá đất vào báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Ban hành kèm theo Nghị quyết là Quy định giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh trong đó quy định:
- Bảng giá tối đa, tối thiểu các loại đất thời kỳ 2020 - 2024 trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố so với khung của Chính phủ.
- Giá đất thương mại, dịch vụ và giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; giá đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường; giá đất đối với một số trường hợp khác (giá đất nông nghiệp khác, giá đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp...)
Giá đất theo quy định này làm căn cứ làm căn cứ để:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
- Tính thuế sử dụng đất.
- Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Làm cơ sở để quản lý thu các loại thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 và được áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024./.

Lê Thị Thu Hiệp


Tin mới:
Các tin khác: