• Trang chủ
  • |
  • Tư vấn pháp luật
  • |
  • Hộp thư công vụ
  • |
  • Liên hệ
  • Giới thiệu hội đồng PBGDPL
  • Thông tin tuyên truyền, PBGDPL
  • Nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật
  • Đề cương tuyên truyền pháp luật
  • Chính sách pháp luật
  • Nghiên cứu trao đổi
  • DS báo cáo viên pháp luật tỉnh
  • Tài liệu hòa giải cơ sở
  • Sự kiện - Bình luận
  • Tiếp cận pháp luật
  • Lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL

Tiểu phẩm tuyên truyền PL

  • Tôi đã sai rồi
  • Cái nương là của nhà mình
  • Bài học đắt giá
  • Dân kiểm tra
  • Như là tai họa

Liên kết bổ ích

  • Bài giảng trực tuyến
  • Tủ sách pháp luật
  • Tờ gấp, pano, áp phích
  • Cổng thông tin điện tử pháp điển
  • Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam

Liên kết web

Thống kê truy cập

Hiện có 49 khách Trực tuyến
HTML Hit Counter
Những vấn đề người lao động và người sử dụng lao động cần biết về Bộ luật lao động năm 2012 (tiếp theo)
 Thứ hai, 03 Tháng 6 2013 10:19 - 1456 Lượt xem
PDF. In Email

Kỳ cuối: Đình công và giải quyết việc đình công của Tòa án

Tổ chức và lãnh đạo đình công. Nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì việc đình công phải do Ban chấp hành công đoàn (BCHCĐ) cơ sở tổ chức và lãnh đạo sau khi lấy ý kiến có thể bằng phiếu hoặc chữ ký của thành viên BCHCĐ cơ sở và tổ trưởng các tổ sản xuất, nếu ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động sau khi lấy ý kiến tập thể lao động; của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao động đồng ý hay không đồng ý đình công. Thời gian, hình thức lấy ý kiến để đình công do BCHCĐ quyết định, nhưng phải có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với phương án của BCHCĐ đưa ra, đồng thời thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày. Khi BCHCĐ ra quyết định đình công phải gửi cho người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, Công đoàn cấp tỉnh ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành đình công.

Tuy nhiên, trước khi tiến hành đình công các bên có quyền tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải. Theo đó, BCHCĐ có quyền rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công; yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp. Người sử dụng lao động có quyền chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho BCHCĐ tổ chức, lãnh đạo đình công; đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản; yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.

Những trường hợp được coi là đình công bất hợp pháp: Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích; tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công; khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này; tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định; khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công bao gồm: Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động. Ngược lại, người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.

  Không được đình công ở đơn vị sử dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng theo danh mục do Chính phủ quy định; cơ quan quản lý nhà nước phải định kỳ tổ chức lắng nghe ý kiến của tập thể người lao động và người sử dụng lao động để kịp thời giúp đỡ và giải quyết các yêu cầu chính đáng của tập thể lao động. hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công như: Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc; dùng bạo lực; hủy hoại máy móc, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; xâm phạm trật tự, an toàn công cộng; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công; trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công; lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.

Khi xét thấy cuộc đình công có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết. Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động. Ngoài ra, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định tuyên bố cuộc đình công vi phạm trình tự, thủ tục và thông báo ngay cho Chủ tịch UBND cấp huyện khi việc tổ chức và lãnh đạo đình công không tuân theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được thông báo của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, công đoàn cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng lao động và BCHCĐ cơ sở hoặc công đoàn cấp trên để nghe ý kiến và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại bình thường.

Yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, mỗi bên có quyền nộp đơn kèm theo tài liệu, chứng cứ có liên quan để yêu cầu TAND cấp tỉnh nơi xảy ra đình công xét tính hợp pháp của cuộc đình công. TAND tối cao giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công theo trình tự, thủ tục của Bộ luật Lao động quy định. Theo đó, TAND có quyền đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp: Bên yêu cầu rút đơn yêu cầu; hai bên đã thoả thuận được với nhau về giải quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà án không giải quyết; người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.

Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp: Thẩm phán được phân công chủ trì phiên họp, hoặc Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công quyết định hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công tương tự như quy định về hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhưng thời hạn hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc. Sau khi hết thời hạn hoãn phiên họp thì Thẩm phán hoặc Hội đồng tiến hành phiên họp  xét tính hợp pháp của cuộc đình công và quyết định nêu rõ lý do, căn cứ để kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố công khai tại Tòa án và gửi ngay cho BCHCĐ, người sử dụng lao động, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết định của Tòa án, nhưng có quyền khiếu nại theo thủ tục do Bộ luật này quy định. Sau khi quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.

Khi đã có quyết định của Toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động không ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp cuộc đình công là bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, thì tổ chức công đoàn lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Người lợi dụng đình công gây mất trật tự công cộng, làm tổn hại máy móc, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động; người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, BCHCĐ, người sử dụng lao động có quyền gửi đơn khiếu nại và TAND tối cao phải có văn bản yêu cầu Toà án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án đã ra quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc lên TAND tối cao để xem xét giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công và quyết định của TAND tối cao là quyết định cuối cùng về tính hợp pháp của cuộc đình công./.

Thân Phước Thành

 

Tin mới:
  • Thủ tướng Chính phủ chỉ thị đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy từ năm học 2013 - 2014
  • Bộ LĐ–TB và XH hướng dẫn thực hiện chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe người có công với cách mạng
  • Những quy định mới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế đối với người lao động
  • Nguyên tắc, đối tượng và thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
  • Quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, huyện
Các tin khác:
  • Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2013
  • Người dân có thể tra cứu thông tin cơ sở dữ liệu đất đai trên mạng Internet
  • Từ ngày 01/7/2013, áp dụng mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch mới
  • Quy định chi tiết về danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
  • Chính phủ có quy định mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn vệ sinh lao động
<< Trang trước   Trang kế tiếp >>

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH QUẢNG NAM

Trụ sở: 06 Nguyễn Chí Thanh - Thành phố Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam

Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: 0235.3852244 - Fax:0235.3852244 - Email: stp@quangnam.gov.vn

Email: stp@quangnam.gov.vn | Website: www.pbgdpl.quangnam.gov.vn

Ghi rõ nguồn "www.pbgdpl.quangnam.gov.vn" khi đưa lại thông tin từ website này