• Trang chủ
  • |
  • Tư vấn pháp luật
  • |
  • Hộp thư công vụ
  • |
  • Liên hệ
  • Giới thiệu hội đồng PBGDPL
  • Thông tin tuyên truyền, PBGDPL
  • Nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật
  • Đề cương tuyên truyền pháp luật
  • Chính sách pháp luật
  • Nghiên cứu trao đổi
  • DS báo cáo viên pháp luật tỉnh
  • Tài liệu hòa giải cơ sở
  • Sự kiện - Bình luận
  • Tiếp cận pháp luật
  • Lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL

Tiểu phẩm tuyên truyền PL

  • Tôi đã sai rồi
  • Cái nương là của nhà mình
  • Bài học đắt giá
  • Dân kiểm tra
  • Như là tai họa

Liên kết bổ ích

  • Bài giảng trực tuyến
  • Tủ sách pháp luật
  • Tờ gấp, pano, áp phích
  • Cổng thông tin điện tử pháp điển
  • Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam

Liên kết web

Thống kê truy cập

Hiện có 29 khách Trực tuyến
HTML Hit Counter
Những vấn đề người lao động và người sử dụng lao động cần biết về Bộ luật lao động năm 2012 (tiếp theo)
 Thứ ba, 14 Tháng 5 2013 15:03 - 1262 Lượt xem
PDF. In Email

Kỳ 6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

Khi giải giải quyết tranh chấp lao động phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện thương lượng của các bên tranh chấp lao động; bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật; công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật; bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động nhằm giải quyết hài hòa lợi ích tranh chấp của nhau, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội; việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động; cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Quyền của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động được trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết; rút đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu; yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan. Hai bên có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình; chấp hành thoả thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động có nhiệm vụ, quyền hạn yêu cầu hai bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan. Hoà giải viên lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện cử để hoà giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động. Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải các tranh chấp lao động tập thể bao gồm: Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích; tranh chấp lao động tập thể xảy ra tại các đơn vị sử dụng lao động không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.  

Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là hoà giải viên lao động và Toà án nhân dân. Khi xảy ra tranh chấp lao động cá nhân thì phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải như: Xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp trong các trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng và thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải; tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp hoặc có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên hoà giải; hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng tranh chấp lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành, nếu hai bên không thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành, nếu hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành và gửi bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành cho hai bên tranh chấp trong cùng ngày làm việc. Trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể bao gồm: Hoà giải viên lao động; Chủ tịch UBND cấp huyện; Toà án nhân dân. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là: Hoà giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động. Khi giải quyết tranh chấp lao động tập thể được thực hiện như trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì thực hiện theo nguyên tắc: Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; đối với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết. Trường hợp hết thời hạn giải quyết mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét giải quyết. Nếu tranh chấp lao động tập thể về quyền thì Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành giải quyết và phải có đại diện của hai bên tranh chấp, nếu xét thấy cần thiết, thì mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia giải quyết tranh chấp lao động, nếu các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch UBND cấp huyện không giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trường hợp, Chủ tịch UBND cấp huyện xét thấy tranh chấp lao động tập thể về lợi ích thì hướng dẫn các bên yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo thẩm quyền. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết về lợi ích, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc việc hòa giải và phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết thì Hội đồng trọng tài lao động mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia, nhưng phải tạo điều kiện cho các bên thương lượng về tranh chấp lao động, nếu hai bên không thương lượng được thì Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án để hai bên xem xét. Trong trường hợp hai bên tự thỏa thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải thành, đồng thời ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc một bên đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải không thành, có chữ ký của các thành phần tham dự và gửi bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành cho hai bên tranh chấp trong cùng ngày làm việc. Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công. Trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.

Ngoài ra, Bộ luật Lao động cấm hành vi bên này hành động đơn phương chống lại bên kia trong khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động trong thời hạn theo quy định của Bộ luật này./.  (còn tiếp)

Thân Phước Thành

Kỳ cuối: Đình công và giải quyết việc đình công của Tòa án


Tin mới:
  • Chính phủ có quy định mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn vệ sinh lao động
  • Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Luật gia Việt Nam
  • Một số quy đinh pháp luật có hiệu lực trong tháng 5 người dân cần quan tâm
  • Nâng mức hỗ trợ phí bảo hiểm y tế cho một số đối tượng cận nghèo
  • UBND tỉnh Quảng Nam quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Các tin khác:
  • Không thu phí qua phà đối với: Thương binh, bệnh binh, học sinh và trẻ em dưới 10 tuổi
  • Quy định danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công
  • Kế hoạch thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp
  • Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
  • Hướng dẫn thực hiện những quy định mới của bảo hiểm xã hội Việt Nam về chế độ thai sản
<< Trang trước   Trang kế tiếp >>

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH QUẢNG NAM

Trụ sở: 06 Nguyễn Chí Thanh - Thành phố Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam

Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: 0235.3852244 - Fax:0235.3852244 - Email: stp@quangnam.gov.vn

Email: stp@quangnam.gov.vn | Website: www.pbgdpl.quangnam.gov.vn

Ghi rõ nguồn "www.pbgdpl.quangnam.gov.vn" khi đưa lại thông tin từ website này