Ngày 19/11/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, với thời hiệu xử phạt là 02 năm. Cụ thể, Chính phủ quy định hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, như sau: - Hình thức xử phạt chính gồm: cảnh cáo, phạt tiền; hình thức xử phạt bổ sung gồm: tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng. - Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm: buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm (UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm); buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định; buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất; buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại; buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai; buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định; buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định; buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm; buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; buộc nộp lại Giấy chứng nhận đã cấp; hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp; thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất. Một số hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, cụ thể: - Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì mức xử phạt thấp nhất 2.000.000 đồng cao nhất 50.000.000 đồng (tùy thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép). - Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì mức xử phạt thấp nhất 3.000.000 đồng, cao nhất 70.000.000 đồng (tùy thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép). - Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì mức xử phạt thấp nhất 3.000.000 đồng, cao nhất lên đến 250.000.000 đồng (tùy thuộc vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép)... Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 50.000.000 đồng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 500.000.000 đồng. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính. Ngoài ra, Nghị định còn quy định việc xử phạt hành chính đối với hành vi gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác lên đến 10.000.000 đồng và hành vi không đăng ký đất đai bị xử phạt đến 5.000.000 đồng. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2020./.
Thanh Linh |