Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân
 Thứ năm, 16 Tháng 6 2022 09:34 - 261 Lượt xem
In

Ngày 16/5/2022, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 23/2022/TT-BCA quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân. Thông tư có các nội dung đáng chú ý sau:
1. Về áp dụng pháp luật, Thông tư quy định:
- Việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Công an nhân dân đối với khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng theo Luật Khiếu nại năm 2011, Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại (sau đây gọi chung là Nghị định số 124/2020/NĐ-CP) và Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Việc giải quyết khiếu nại trong tố tụng hình sự, thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật với cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong Công an nhân dân theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 và Thông tư này nhưng không được khởi kiện tại Tòa án hành chính.
- Công nhân Công an, lao động hợp đồng bị kỷ luật buộc thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50 Luật Khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hành chính.
- Biểu mẫu sử dụng trong giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
2. Thông tư nêu rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, cụ thể:
- Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, đồn Công an giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp.
- Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương giải quyết:
+ Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 1;
+ Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Trưởng Công an cấp xã đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết.
- Trưởng phòng và Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp phòng thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Giám thị trại giam, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp.
- Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết: Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 2, 3; khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết:
+ Khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sĩ Công an do mình quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy định tại khoản 4;
+ Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương cấp cục thuộc Cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn theo quy định nhưng chưa được giải quyết;
+ Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Công an mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ, công an nhân dân; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, bao gồm: thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại, tiến hành xác minh nội dung khiếu nại, ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại,
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với khiếu nại quyết định kỷ luật, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2022 thay thế Thông tư số 11/2015/TT-BCA ngày 02 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân./.

Thu Hiệp


Tin mới:
Các tin khác: