• Trang chủ
  • |
  • Tư vấn pháp luật
  • |
  • Hộp thư công vụ
  • |
  • Liên hệ
  • Giới thiệu hội đồng PBGDPL
  • Thông tin tuyên truyền, PBGDPL
  • Nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật
  • Đề cương tuyên truyền pháp luật
  • Chính sách pháp luật
  • Nghiên cứu trao đổi
  • DS báo cáo viên pháp luật tỉnh
  • Tài liệu hòa giải cơ sở
  • Sự kiện - Bình luận
  • Tiếp cận pháp luật
  • Lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL

Tiểu phẩm tuyên truyền PL

  • Tôi đã sai rồi
  • Cái nương là của nhà mình
  • Bài học đắt giá
  • Dân kiểm tra
  • Như là tai họa

Liên kết bổ ích

  • Bài giảng trực tuyến
  • Tủ sách pháp luật
  • Tờ gấp, pano, áp phích
  • Cổng thông tin điện tử pháp điển
  • Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam

Liên kết web

Thống kê truy cập

Hiện có 32 khách Trực tuyến
HTML Hit Counter
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự
 Thứ ba, 30 Tháng 7 2024 17:07 - 214 Lượt xem
PDF. In Email

Ngày 10 tháng 6 năm 2024, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 60, 62, 63, 64, 67, 68 và 105 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Cụ thể:
Về thời hiệu thi hành bản án quy định tại Điều 60 của Bộ luật Hình sự: Thời hiệu thi hành bản án hình sự quy định tại Điều 60 của Bộ luật Hình sự là thời hiệu thi hành bản án về quyết định hình phạt. Thời hiệu thi hành bản án đối với quyết định về bồi thường thiệt hại, án phí và quyết định khác về tài sản trong bản án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành bản án hình sự tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 60 của Bộ luật Hình sự, người bị kết án, pháp nhân thương mại lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Trường hợp bản án hình sự tổng hợp hình phạt của nhiều tội thì thời hiệu thi hành bản án được tính theo hình phạt chung của hình phạt chính nặng nhất. Trường hợp bản án hình sự có nhiều người bị kết án thì căn cứ vào mức hình phạt đối với từng người để tính thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với họ. Trường hợp bản án hình sự tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì căn cứ vào mức hình phạt trong từng bản án để tính thời hiệu thi hành cho mỗi bản án hình sự đó mà không căn cứ vào mức tổng hợp hình phạt chung. Trường hợp người bị kết án cố tình trốn tránh, nhưng cơ quan công an không ra quyết định truy nã hoặc có ra quyết định truy nã nhưng không đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trừ những việc không thể thực hiện được (ví dụ: phải dán ảnh kèm theo nhưng không có ảnh) thì thời gian trốn tránh vẫn được tính để xác định thời hiệu thi hành bản án hình sự. Trường hợp người bị kết án phạt tù được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được hoãn hoặc tạm đình chỉ không được trừ vào thời hiệu thi hành bản án, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ để áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính kể từ ngày hết thời hạn hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù và căn cứ vào mức hình phạt tù còn lại mà người bị kết án chưa chấp hành.
Về miễn chấp hành hình phạt quy định tại Điều 62 của Bộ luật Hình sự: Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn chưa chấp hành hình phạt quy định tại khoản 2, 3 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ đã có quyết định thi hành án nhưng chưa chấp hành án. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt quy định tại khoản 5 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ đã chấp hành được ít nhất một phần ba mức hình phạt tiền. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế cải tạo tốt quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự là trường hợp họ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, hối cải, tích cực lao động, học tập và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú có văn bản xác nhận.
Về giảm mức hình phạt đã tuyên quy định tại Điều 63 của Bộ luật Hình sự: Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã chấp hành được một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn; 12 năm đối với tù chung thân; 15 năm đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án tù chung thân. - Đối với người bị kết án cải tạo không giam giữ phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thành thật hối cải, tích cực lao động, học tập. Đối với người bị kết án phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân phải có nhiều tiến bộ, thể hiện ở việc chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ, tích cực học tập, lao động, cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. - Đã bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án. Người bị kết án bồi thường được ít hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng có văn bản miễn giảm một phần nghĩa vụ dân sự hoặc có thỏa thuận khác của người được thi hành án, người đại diện hợp pháp của người được thi hành án (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền) thể hiện người bị kết án đã bồi thường được một phần hai nghĩa vụ dân sự thì cũng được coi là đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự. Người bị kết án có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn hướng dẫn tại khoản 8 Điều 2 của Nghị quyết này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận thì mức bồi thường nghĩa vụ dân sự có thể thấp hơn một phần hai nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng Tòa án phải ghi rõ trong quyết định. Người bị kết án về tội tham nhũng, chức vụ thì phải bồi thường được ít nhất một phần hai nghĩa vụ dân sự. - Được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đề nghị bằng văn bản xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Về giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 64 của Bộ luật Hình sự: Người bị kết án đã chấp hành được ít nhất một phần tư thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ 30 năm trở xuống; 10 năm đối với tù chung thân; 12 năm đối với người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án tù chung thân và có đủ điều kiện hướng dẫn tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 4, khoản 6 Điều 5 Nghị quyết này thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, nếu người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã lập công; trong đó, mỗi lần lập công, người bị kết án chỉ được xét giảm thời hạn một lần; Đã quá già yếu; Mắc bệnh hiểm nghèo.
Về hoãn chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 67 của Bộ luật Hình sự: Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây: - Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. - Có nơi cư trú rõ ràng. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên. - Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.
Về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 68 của Bộ luật Hình sự: Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự và có nơi cư trú rõ ràng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Thời gian tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật Hình sự. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần cho đến khi sức khỏe hồi phục. Đối với người đang chấp hành hình phạt tù là lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù một lần hoặc nhiều lần, nhưng tổng số thời gian được tạm đình chỉ tối đa là 01 năm.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng 4 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024./.

T.K


Tin mới:
  • Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
  • Chính phủ ban hành quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
  • Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý
  • Chính phủ ban hành Nghị định về công tác xã hội
  • Bộ nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2022/TT-BNV của Bộ nội vụ
Các tin khác:
  • Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành quy định việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo
  • Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
  • Chính phủ ban hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý giá
  • Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
  • Tài liệu giới thiệu Luật đất đai số 31/2024/QH15
<< Trang trước   Trang kế tiếp >>

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH QUẢNG NAM

Trụ sở: 06 Nguyễn Chí Thanh - Thành phố Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam

Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: 0235.3852244 - Fax:0235.3852244 - Email: stp@quangnam.gov.vn

Email: stp@quangnam.gov.vn | Website: www.pbgdpl.quangnam.gov.vn

Ghi rõ nguồn "www.pbgdpl.quangnam.gov.vn" khi đưa lại thông tin từ website này