Ngày 25 tháng 5 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ. Nghị định có một số nội dung đáng chú ý sau: 1. Về xây dựng và đánh giá tác động của chính sách - Sửa đổi quy định giải thích các từ ngữ "chính sách", "đánh giá tác động của chính sách" tại Điều 2. Theo đó, Chính sách được định nghĩa là "định hướng, giải pháp của Nhà nước để thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, giải quyết các vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu nhất định"; " đánh giá tác động của Chính sách là việc phân tích, dự báo tác động của chính sách nhằm lựa chọn giải pháp tối ưu thực hiện chính sách". - Sửa đổi, bổ sung Điều 6 "đánh giá tác động của chính sách" để quy định cụ thể, rõ ràng, hợp lý hơn về yêu cầu đánh giá tác động của chính sách đối với hệ thống pháp luật, tác động của thủ tục hành chính. Theo đó việc đánh giá tác động của chính sách theo các nội dung sau: Tác động đối với hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật; tính tương thích với các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Tác động về kinh tế - xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí, lợi ích, tác động tích cực, tiêu cực về một hoặc một số nội dung liên quan đến sản xuất, kinh doanh; việc làm, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường; quốc phòng, an ninh; các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế - xã hội; Tác động về giới (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới; Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách.". - Sửa đổi, bổ sung Điều 7 về xây dựng Báo cáo đánh giá tác động của chính sách, theo đó tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Ưu tiên sử dụng phương pháp định lượng. Trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do. Quy định này nhằm đơn giản hóa phương pháp đánh giá tác động của chính sách. 2. Về lấy ý kiến đề nghị, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật - Việc lấy ý kiến đề nghị xây dựng dự án, dự thảo VBQPPL được Nghị định quy định theo hướng quy định hợp lý hơn các đối tượng gửi lấy ý kiến. - Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Nghị định quy định theo hướng trao quyền chủ động cho cơ quan lập đề nghị lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Như vậy so với quy định cũ tại Nghị định 34/2016/NĐ-CP thì Nghị định 59/2024/NĐ-CP, không quy định bắt buộc gửi hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết đến các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan lấy ý kiến. 3. Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn - Nghị định bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP về thời điểm đề nghị xây dựng, ban hành theo trình tự thủ tục rút gọn được thực hiện trước hoặc trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. - Đồng thời quy định cụ thể văn bản đề nghị xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính về: sự cần thiết ban hành; tên văn bản; đối tượng phạm vi điều chỉnh; nội dung chính của văn bản; căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn và phải nêu rõ trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại Điều 146 của Luật; lý do đề nghị áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật, phải nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực tiễn và hậu quả có thể xảy ra nếu không kịp thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết vấn đề đó; dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình hoặc ban hành văn bản. 4. Về thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định - Nghị định quy định rõ hơn trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp trong việc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định hoặc Hội đồng thẩm định. - Nghị định quy định đối với dự thảo Nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật. Đối với dự thảo Quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 130 của Luật. Trường hợp không thành lập Hội đồng thẩm định, Sở Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan. - Nghị định quy định rõ trách nhiệm thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phát biểu ý kiến thẩm định theo các nội dung yêu cầu tại khoản 3 Điều 121, khoản 3 Điều 130 của Luật. 5. Về trách nhiệm công bố danh mục văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực Cơ quan đã ban hành văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực có trách nhiệm công bố danh mục văn bản quy định chi tiết hết hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 154 của Luật trước ngày các văn bản đó hết hiệu lực. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thực hiện việc công bố danh mục nghị quyết hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân cùng cấp lập, báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. 6. Bổ sung, thay thế một số biểu mẫu so với Nghị định số 34/2016/NĐ-CP Nghị định bổ sung, thay thế một số mẫu so với Nghị định 34/2016/NĐ-CP; cụ thể: + Mẫu số 12. Báo cáo lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; + Mẫu số 13. Báo cáo rà soát VBQPPL có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; + Mẫu số 14. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật/dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; + Mẫu số 42. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân bãi bỏ Nghị quyết/các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp + Mẫu số 01. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách; + Mẫu số 02. Tờ trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; + Mẫu 03. Tờ trình dự án/dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
Mỹ Hạnh |