Quy định mới về chế độ và mức bồi dưỡng đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý (TGPL)
 Thứ hai, 21 Tháng 9 2015 10:23 - 1523 Lượt xem
In

Ngày 17/9/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 80/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý. Theo đó, Nghị định số 80/2015/NĐ-CP quy định:

- Trợ giúp viên pháp lý được xếp lương và trả lương theo bảng lương các chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định. Trợ giúp viên pháp lý được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp vượt khung (nếu có). Khi tham gia tố tụng, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ bồi dưỡng vụ việc bằng 40% mức bồi dưỡng áp dụng đối với luật sư thực hiện TGPL theo yêu cầu của Nhà nước. Khi thực hiện đại diện ngoài tố tụng, hòa giải, Trợ giúp viên pháp lý được hưởng chế độ bồi dưỡng vụ việc bằng 20% mức bồi dưỡng áp dụng đối với luật sư thực hiện TGPL theo yêu cầu của Nhà nước.

- Đối với Cộng tác viên TGPL thì được hưởng chế độ bồi dưỡng theo vụ việc TGPL đã thực hiện căn cứ vào số giờ tư vấn pháp luật và các hình thức TGPL khác. Chế độ bồi dưỡng theo buổi làm việc được áp dụng đối với các vụ việc TGPL do cộng tác viên thực hiện bằng hình thức tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng.

Mức bồi dưỡng theo vụ việc TGPL cho cộng tác viên, luật sư thực hiện TGPL theo yêu cầu của Nhà nước được xây dựng căn cứ vào chất lượng nội dung TGPL, thời gian thực hiện TGPL, tính chất phức tạp của vụ việc TGPL, hình thức thể hiện kết quả : TGPL, hình thức TGPL. Trong trường hợp thực hiện TGPL bằng hình thức tham gia tố tụng thì mức bồi dưỡng được trả cho luật sư thực hiện TGPL theo yêu cầu của Nhà nước là 500.000 đồng/01 buổi làm việc hoặc khoán chi theo vụ việc với mức tối thiểu bằng 03 tháng lương cơ sở và mức tối đa là 10 tháng lương cơ sở (tùy tính chất, nội dung vụ việc).

Ngoài ra, Nghị định số 80/2015/NĐ-CP còn quy định về thời gian thực hiện TGPL bao gồm thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ việc và chuẩn bị tài liệu phục vụ cho việc thực hiện TGPL, thời gian gặp gỡ, tiếp xúc với người được TGPL hoặc thân nhân của họ, thời gian xác minh vụ việc TGPL, thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc TGPL. Căn cứ để xác định thời gian làm việc của cộng tác viên, luật sư thực hiện TGPL theo yêu cầu của Nhà nước là thời gian làm việc có xác nhận của cơ quan, tố chức, cá nhân có liên quan.

Nghị định số 80/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2015./.

                                                                                                          Thanh Linh


Tin mới:
Các tin khác: