Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai 2013 |
Thứ bảy, 26 Tháng 7 2014 19:23 - 5935 Lượt xem |
|
|
Luật Đất đai 2013 đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014. So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách về đất đai theo hướng phù hợp hơn với yêu cầu quản lý xã hội trong tình hình mới. Một trong những thay đổi đáng kể là chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Với mong muốn từng bước giúp người dân tìm hiểu rõ hơn về những quy định mới của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành được mọi người quan tâm, nhất là những quy định liên quan đến công tác quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất, từ số này trở đi, Ban biên tập Website của Hội đồng phối hợp tỉnh sẽ giới thiệu đến quý bạn đọc Chuyên đề về “Quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” – một trong những vấn đề luôn được người dân quan tâm hàng đầu. Cụ thể hóa quy định tại Khoản 3, Điều 54, Hiến pháp năm 2013 “Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng”, Luật Đất đai 2013 quy định 4 nhóm trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất bao gồm: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Mỗi nhóm trường hợp thu hồi đất nêu trên có cơ chế, trình tự, thủ tục thu hồi đất khác nhau. Trong nội dung bài viết này, chúng ta tập trung làm rõ trình tự, thủ tục thu hồi đất và quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng chỉ áp dụng đối với các Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư; Dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Trong đó, các Dự án của Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải là một trong những loại Dự án được quy định như dưới đây: - Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư bao gồm: Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải; - Dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phải là các Dự án sau: Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương; Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải; Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản. Trên cơ sở các Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất (đã liệt kê ở trên), kế hoạch sử dụng đất hàng năm (đã được phê duyệt) của cấp huyện và tiến độ sử dụng đất của Dự án, cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện tùy trường hợp) chuẩn bị các thủ tục cần thiết để thu hồi đất. Bước 1: Thông báo thu hồi đất Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không cần chờ hết thời hạn thông báo. (Còn tiếp…) PBGDPL Tin mới:
Các tin khác:
|