• Trang chủ
  • |
  • Tư vấn pháp luật
  • |
  • Hộp thư công vụ
  • |
  • Liên hệ
  • Giới thiệu hội đồng PBGDPL
  • Thông tin tuyên truyền, PBGDPL
  • Nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật
  • Đề cương tuyên truyền pháp luật
  • Chính sách pháp luật
  • Nghiên cứu trao đổi
  • DS báo cáo viên pháp luật tỉnh
  • Tài liệu hòa giải cơ sở
  • Sự kiện - Bình luận
  • Tiếp cận pháp luật
  • Lấy ý kiến dự thảo văn bản QPPL

Tiểu phẩm tuyên truyền PL

  • Tôi đã sai rồi
  • Cái nương là của nhà mình
  • Bài học đắt giá
  • Dân kiểm tra
  • Như là tai họa

Liên kết bổ ích

  • Bài giảng trực tuyến
  • Tủ sách pháp luật
  • Tờ gấp, pano, áp phích
  • Cổng thông tin điện tử pháp điển
  • Sở Tư pháp tỉnh Quảng Nam

Liên kết web

Thống kê truy cập

Hiện có 8 khách Trực tuyến
HTML Hit Counter
Kể từ ngày 01/01/2014, 6 đối tượng được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng bắt đầu có hiệu lực thực hiện
 Thứ sáu, 17 Tháng 1 2014 16:08 - 1686 Lượt xem
PDF. In Email

Theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, có 6 đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng gồm:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật...

2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hằng tháng, trợ cấp hằng tháng khác.

4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (người đơn thân nghèo đang nuôi con).

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp: Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện trên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trợ cấp xã hội hằng tháng; người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Các đối tượng trên được trợ cấp xã hội hằng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng từ 1,0 đến 3,0 tùy theo đối tượng. Trong đó, mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội là 270.000 đồng.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định các trường hợp được hưởng và mức trợ cấp xã hội đột xuất. Cụ thể: Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả các thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch; hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp cho các hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.

Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú; người bị thương nặng ngoài nơi cư trú mà không có người thân thích chăm sóc được xem xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội. Những đối tượng này bị chết thì được xem xét hỗ trợ chi phí mai tháng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội.

Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở, hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc bất cứ lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.

Hộ phải di dời nhà khẩn cấp do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.

Hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15 triệu đồng/hộ.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, ngày 13/4/2007, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, ngày 27/02/2010 của Chính phủ; Điều 6 Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ, Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg, ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Xem Nghị định số 136/2013/NĐ-CP tại đây./.

Thanh Linh


Tin mới:
  • Liên Bộ Tài chính – Nội vụ ban hành quy định mới về phụ cấp trách nhiệm kế toán trong các đơn vị thuộc kế toán nhà nước
  • Chính phủ khuyến khích đề xuất ý tưởng khoa học, nhiệm vụ khoa học và công nghệ
  • Những điểm mới về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai 2013
  • Chuyện của những người mang cái tên “không giống ai”
  • Những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản trong Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 của UBND tỉnh Quảng Nam
Các tin khác:
  • Công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức
  • Tìm hiểu về thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
  • Kết hôn chênh lệch nhiều tuổi phải qua tư vấn, hỗ trợ
  • Một số nội dung mới về giá đất trong Luật đất đai sửa đổi
  • Chỉ thị của Ban Bí thư về triển khai thi hành Hiến pháp
<< Trang trước   Trang kế tiếp >>

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỈNH QUẢNG NAM

Trụ sở: 06 Nguyễn Chí Thanh - Thành phố Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam

Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Quảng Nam

Điện thoại: 0235.3852244 - Fax:0235.3852244 - Email: stp@quangnam.gov.vn

Email: stp@quangnam.gov.vn | Website: www.pbgdpl.quangnam.gov.vn

Ghi rõ nguồn "www.pbgdpl.quangnam.gov.vn" khi đưa lại thông tin từ website này