Một số nội dung mới về giá đất trong Luật đất đai sửa đổi
 Thứ năm, 09 Tháng 1 2014 07:35 - 1942 Lượt xem
In

Luật Đất đai sửa đổi được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013), trong lĩnh vực về giá đất, có một số đổi mới so với Luật Đất đai năm 2003. Cụ thể như sau:

1. Về nguyên tắc định giá đất. Luật đất đai 3013 bổ sung mới 02 nguyên tắc và chỉnh sửa 01 nguyên tắc, để khoản 1 Điều 112 có 04 nguyên tắc định giá đất, gồm:

a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;

b) Theo thời hạn sử dụng đất;

c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;

d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.

 2. Về giá đất. Luật đất đai 2013 tiếp tục quy định khung giá đất, bảng giá đất đồng thời có bổ sung quy định về việc xác định giá đất. Theo đó, Luật giao Chính phủ ban hành khung giá các loại đất theo định kỳ 5 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp (Điều 113). Về bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định, Luật thay đổi từ việc công bố hằng năm vào ngày 01/01 thành việc công bố theo định 05 năm một lần vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ (khoản 2, Điều 114). Luật đất đai 2013 còn bổ sung quy định về việc xác định và áp dụng giá đất cụ thể, để làm căn cứ trong các trường hợp:

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

- Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. (khoản 4 Điều 114)

3. Về tư vấn giá đất. Luật đất đai năm 2013 bổ sung 02 Điều (115 và 116) quy định về tư vấn xác định giá đất. Theo đó, các trường hợp được tư vấn xác định giá đất, gồm: Khi xây dựng, điều chỉnh khung giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu; khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan; khi thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến giá đất cụ thểcác bên yêu cầu. (khoản 1, Điều 115).

Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất, hành nghề tư vấn xác định giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ. Việc xác định giá đất của tư vấn xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực và tuân theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật. Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định giá đất.

Ngoài ra, Luật đất đai 2013 còn quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

* Quyền của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất: Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này, Luật giá và quy định khác của pháp luật có liên quan; yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất; được nhận tiền dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng; đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật; các quyền khác theo quy định của pháp luật.

* Nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn xác định giá đất; thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả hoạt động tư vấn xác định giá đất định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất; thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật; đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi tổ chức tư vấn xác định giá đất đặt trụ sở chính; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất; và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Nguyễn Kỳ Sanh

 


Tin mới:
Các tin khác: