Quy định mới về mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý
 Thứ hai, 17 Tháng 10 2022 09:31 - 170 Lượt xem
In

Ngày 05/9/2022, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 05/2022/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.
Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý và áp dụng đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý làm việc tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý:
- Trợ giúp viên pháp lý hạng I - Mã số: V02.01.00
- Trợ giúp viên pháp lý hạng II - Mã số: V02.01.01
- Trợ giúp viên pháp lý hạng III - Mã số: V02.01.02
Thăng hạng chức danh trợ giúp viên pháp lý
Viên chức thăng hạng từ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II lên chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng I phải có thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 năm cộng dồn (72 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II tối thiểu đủ 01 năm cộng dồn (12 tháng).
Viên chức thăng hạng từ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng III lên chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng II phải có thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm cộng dồn (108 tháng) trở lên, trong đó thời gian giữ chức danh trợ giúp viên pháp lý hạng III tối thiểu đủ 01 năm cộng dồn (12 tháng).
Nguyên tắc bổ nhiệm
Việc bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trợ giúp viên pháp lý phải bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm quy định tại Chương II (từ Điều 3 đến Điều 7) của Thông tư.
Khi bổ nhiệm từ ngạch viên chức hiện giữ vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

Cách xếp lương
Chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp pháp lý được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cụ thể như sau:
- Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng I được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1 (từ hệ số lương từ 6.20 đến hệ số lương 8.00).
- Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng II được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương từ 4.40 đến hệ số lương 6.78).
- Chức danh nghề nghiệp trợ giúp viên pháp lý hạng III được áp dụng bảng lương viên chức loại A1 (từ hệ số lương từ 2.34 đến hệ số lương 4.98).
Các trường hợp đã được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và hạng III trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giữ chức danh nghề nghiệp đã được bổ nhiệm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2022 và thay thế Thông tư liên tịch số 08/2016/TTLT-BTP-BNV ngày 23/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức Trợ giúp viên pháp lý.

Phương Quỳnh


Tin mới:
Các tin khác: