Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
 Thứ năm, 15 Tháng 9 2016 09:58 - 1252 Lượt xem
In

Ngày 09/9/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 136/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiên bắt buộc. Theo đó, Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
- Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.
2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định gồm: bản tóm tắt lý lịch; bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ; biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ; bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc bản sao quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại, phường, thị trấn.
- Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định gồm: bản tóm tắt lý lịch; bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ; biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ; phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.
3. Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sĩ, y sĩ, được cấp giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ tập huấn về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy do cơ quan, tổ chức được Bộ Y tế giao tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ, đang làm việc tại: các cơ sở y tế quân y, y tế dân quân y; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của ngành công an; phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc; phòng y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để TAND xem xét quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các bộ, ngành khác.
4. Gửi hồ sơ để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ
- Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định: cơ quan lập hồ sơ chuyển hồ sơ tới Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính cư trú để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ.
- Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định: cơ quan lập hồ sơ chuyển tới Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan lập hồ sơ đóng trụ sở để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ.
5. Thời hạn bổ sung hồ sơ: 03 ngày làm việc, thay vì 05 ngày làm việc trước đây theo quy định tại Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
6. Chế độ ăn, mặt và sinh hoạt
- Định mức ăn hàng tháng của học viên là 0,8 mức lương cơ sở; học viên được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường đối với ngày Lễ, tết dương lịch và không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường đối với các ngày Tết nguyên đán; học viên bị ốm chế độ ăn không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.
- Định mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với học viên nữ hàng năm của học viên là 0,9 mức lương cơ sở.
Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, HĐND tỉnh quyết định mức hỗ trợ cao hơn định mức nêu trên.
7. Chế độ lao động: Thời gian lao động trị liệu của học viên không quá 04 giờ/ngày. Học viên tham gia lao động trị liệu được phân công công việc phù hợp với sức khỏe, độ tuổi và giới tính. Học viên có nhu cầu và tự nguyện lao động để có thu nhập thì cơ sở cai nghiện tổ chức cho học viên lao động.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30/10/2016, bãi bỏ Điều 5 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc./.

Dung Ly


Tin mới:
Các tin khác: