Một số mốc thời gian về tính lương hưu người lao động cần biết
 Thứ ba, 30 Tháng 12 2014 08:14 - 3221 Lượt xem
In

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (Luật BHXH) được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8 vào ngày 20/11/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016. Riêng điểm b, khoản 1 và khoản 2, Điều 2 của Luật này có hiệu lực thi hành muộn hơn, kể từ ngày 01/01/2018.

Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số vấn đề cơ bản mà người lao động đặc biệt quan tâm.

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 01 tháng đến HĐLĐ không xác định thời hạn, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; cán bộ, công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Chế độ BHXH bắt buộc đối với người lao động ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; trừ ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy thì không được hưởng chế độ ốm đau. Thời gian người lao động được hưởng chế độ ốm đau tối đa là một năm không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và tùy theo điều kiện được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn, nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm, kể cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định số ngày nghỉ từ 05 ngày đến 10 ngày, tùy theo điều kiện ốm đau, phẩu thuật.

Trường hợp người lao động nghỉ việc do ốm đau được hưởng chế độ theo tỷ lệ từ 50% đến 100% tính theo thời gian đóng BHXH trước khi nghỉ việc và được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau. Người lao động nghỉ dưỡng sức để phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau được hưởng chế độ một ngày bằng 30% mức lương cơ sở theo quy định của Luật BHXH. Ngoài ra, người lao động được hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Luật BHXH quy định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần trước khi nghỉ hưu như: Tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu; tham gia BHXH  từ ngày 01/01/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH theo khoảng thời gian nêu trên.

Ngoài ra, Luật quy định BHXH bắt buộc được hưởng các chế độ như: Ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất. Đối với BHXH tự nguyện được hưởng  các chế độ hưu trí và tử tuất. Để được hiểu rõ hơn, mong người lao động tìm hiểu Luật BHXH năm 2014./.

Lan Cúc Tiên


Tin mới:
Các tin khác: